Nội dung chính
Công suất chịu tải của dây điện cadivi là bao nhiêu?
Để lắp đặt an toàn hệ thống điện chúng ta cần nắm rõ công suất chịu tải của dây điện cadivi. Điều này không chỉ giúp chúng ta đảm bảo an toàn, giảm thiểu được chi phí và giảm hao tốn điện năng cho gia chủ. Hãy cùng theo dõi để biết được công suất chịu tải của dây điện bạn nhé!Bạn đã biết gì về dây cáp điện cadivi?
Dây cáp điện cadivi còn được biết đến với tên gọi khác là cáp đồng trục. Dây cáp điện cadivi được nghiên cứu và cho ra đời bởi nhà toán học và kỹ sư người Anh có tên là Oliver Heaviside. Đây là loại dây cáp điện có duy nhất 1 lõi dẫn điện bọc bên ngoài bởi 1 lớp điện môi cách điện. Xung quanh nó được quấn bởi 1 lớp bện bằng kim loại, ngoài cùng là lớp vỏ bọc không dẫn điện. Đồng trục và tất cả các lớp cáp đều chung 1 hình trụ. Cáp đồng trục giống với dây điện cáp cadivi có công dụng làm đường truyền tin cho tín hiệu tivi. Ứng dụng của dây cáp bao gồm đường cấp giữa thiết bị thu phát sóng của tivi và anten, kết nối mạng cho máy tính, làm dây cáp truyền hình. Ưu điểm của nó là tín hiệu số truyền trên dây cáp tồn tại trong lõi cáp, lắp ráp cạnh các vật liệu bằng kim loại mà không lo thất thoát năng lượng thường gặp ở các loại cáp cũ. Ngoài ra tín hiệu của cáp đồng trục không bị gây nhiễu bởi các nguồn bên ngoài. Dây cáp điện cadiviCông suất chịu tải của dây điện cadivi
Công suất chịu tải của dây điện tùy thuộc vào từng loại dây cáp và diện tích của ruột dẫn. Đối với những loại dây cáp dùng trong nhà ở có công suất chịu tải là 40 độ C (đã qua xem xét vấn đề sụt áp để đảm bảo chất lượng điện sinh hoạt dùng trong nhà ở). Bạn cần tìm hiểu thật kỹ công suất chịu tải của dây điện cadivi từng loại để chọn lựa cho phù hợp. Có nhiều người đặt câu hỏi rằng dây điện 1.5 chịu tải bao nhiêu và dây điện 2.5 chịu tải bao nhiêu? Các bạn có thể tham khảo bảng chịu tải của dây điện bên dưới trước khi quyết định. Bảng công suất chịu tải của dây điện đơn cứng VC và dây điện CV, CX, CX/RF: Công suất chịu tải của dây điện cadiviCần lưu ý điều gì khi tính công suất chịu tải của dây điện?
Khi tính công suất chịu tải của dây điện bạn nên chú ý một vài điều sau đây. Nếu như muốn thiết kế mạng lưới điện cho ngôi nhà bạn cần chia ra thành từng nhánh khác nhau. Sau đó mỗi nhánh có 1 công tắc tự động nhằm tự động ngắt điện khi có sự cố xảy ra. Từ đó sẽ không làm ảnh hưởng đến hệ thống điện trong ngôi nhà bạn nếu như không may gặp sự cố cũng như đảm bảo an toàn cho việc tháo lắp sửa chữa điện. Dây điện cần được luồn vào bên trong ống nép và mật độ chiếm chỗ dây điện tốt nhất nên nhỏ hơn 70% diện tích của lòng ống. Các dây đi pha phải đảm bảo quy định về an toàn điện. Đó là 1 màu nóng (gồm có các màu như: đỏ, xanh dương, vàng) và khi có nhiều hơn 2 đồng hồ cấp điện thì dây nguội nên thiết kế màu đen. Đối với dây xanh lá sọc vàng theo quy định là dây nối đất an toàn có tác dụng chống giật điện cho ngôi nhà. Đối với những đoạn nối dây điện cần được tiếp xúc tốt và phải nối thật chặt. Nên chọn dụng cụ chuyên dùng trong ngành điện nhằm hạn chế dây nóng nếu có phụ tải dòng. Các đoạn dây điện cần được luồn vào những ống nhựa cách điện, chịu lực tốt, chịu va đập mạnh, chống thấm nước, chống cháy giúp bảo vệ an toàn cho gia đình bạn. Cần bọc dây điện trong các ống nhựa cách điện nhằm đảm bảo an toàn cho gia đình của bạn Lưu ý cho bạn khi lắp đặt dây điện cadivi cho dạng nhà ở Việt Nam. Việt Nam chúng ta thường chia thành 2 khu vực nhà ở là nội thành và ngoại thành.- Khu vực ngoại thành có đặc điểm là thưa dân thế nên việc kéo điện sẽ được thực hiện tại các trục lộ chính. Các dây nhánh (tự kéo riêng) sẽ khá xa nhà. Thế nên, cần chọn dây cáp điện đảm bảo độ lớn để từ đầu đến cuối có điện áp lớn hơn 5% điện áp tại đầu nguồn kéo.
- Khu vực nội thành thường có dân cư đông đúc, nhà ở được thiết kế dạng hình hộp ống cao tầng được trang bị các thiết bị có công suất lớn ví dụ như: thang máy, máy lạnh, lò vi sóng, máy bơm nước… Dòng điện cho các thiết bị này thường gặp nhiều biến động và dòng tải cao. Thế nên hệ thống điện phải đảm bảo tính ổn định, an toàn và dây cáp điện cadivi tốt nhất nên là CV, CXV, CVV